Ngũ hành tương sinh tương khắc là gì? ý nghĩa của ngũ hành là như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về ngũ hành tương sinh, tương khắc và những quy luật đặc biệt của nó.
Xem thêm: Điềm báo gì cho biết bạn sắp gặp điều dữ và rủi ro
Contents
Đôi nét về thuyết ngũ hành:
Theo triết học cổ đại Trung Hoa, mọi vạn vật trên Trái đất đều phát sinh ra từ 5 yếu tốt cơ bản là Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ. Trong môi trường tự nhiên, 5 yếu tố ấy được gọi là ngũ hành.
Từ thời nhà Chu ở thế kỷ 12 trước công nguyên, ngũ hành đã được ứng dụng vào Kinh Dịch, một trong những tác hẩm vĩ đại nhất về triết học phong thủy. Cho tới tân bây giờ, ngũ hành vẫn ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự vận động, phát triển của đời sống con người.
Thuyết ngũ hành bao gồm các quy luật, mối quan hệ tương sinh, tương khắc, phản sinh, phản khắc. Tất cả các yếu tố này đều tồn tại song hành, dựa trên sự tương tác qua lại lẫn nhau, không thể phủ nhận, tách rồi bất cứ yếu tố nào.
Quy luật ngũ hành tương sinh tương khắc là gì?
1. Ngũ hành tương sinh là gì?
Luật tương sinh có nghĩa là các hành có mối quan hệ hỗ trợ, thúc đẩy nhau để sinh trưởng, phát triển. Trong quy luật ngũ hành tương sinh bao gồm 2 phương diện đó là cái sinh ra nó và cái nó sinh ra hay còn được gọi là mẫu và tử.
Nguyên lý của quy luật tương sinh:
- Mộc sinh Hỏa: Hỏa lấy Mộc làm nguyên liệu để đốt cháy, Mộc cháy tận, Hỏa sẽ tự động tắt.
- Hỏa sinh Thổ: Hỏa sau khi đốt cháy sự vật, vật thể hóa thành tro bụi, tro bụi đó vùi đắp thành Thổ.
- Thổ sinh Kim: Kim ẩn trong Thổ, đá, sau khi kết tinh mới chắt lọc, lấy ra được.
- Kim sinh Thủy: Kim nếu bị nung chảy sẽ hóa thành dạng dịch thể, dịch thể thuộc Thủy.
- Thủy sinh Mộc: Thủy tưới cho Mộc, nên cây cối sum sê tươi tốt.
2. Ngũ hành tương khắc là gì?
Quy luật tương khắc là sự vật này sẽ khắc chế, bài trừ, đối lập, hạn chế sự phát triển của một sự vật khác Sự tương khắc có tác dụng duy trì sự cân bằng, nhưng nếu thái quá sẽ khiến cho vạn vật bị diệt vong. Trong quy luật ngũ hành tương khắc, bao gồm 2 mối quan hệ đó là: cái khắc nó và cái nó khắc.
Nguyên lý của luật tương khắc như sau:
- Thủy khắc Hỏa: Chúng (đông, nhiều) thắng quả (ít), nên Thủy thắng Hỏa, vì Hỏa gặp Thủy sẽ tắt.
- Hỏa khắc Kim: Tinh thắng kiên, nên Hỏa thắng Kim, vì Hỏa nóng mạnh sẽ nung chảy Kim.
- Kim khắc Mộc: Cương khắc nhu, nên Kim thắng Mộc, vì Kim là cái để chế tạo ra công cụ có thể khoan, cắt Mộc.
- Mộc khắc Thổ: Chuyên thắng tán, nên Mộc thắng Thổ, vì mầm gốc của cây có sức mạnh mẽ, có thể phá trở ngại của đất.
- Thổ khắc Thủy: Thực thắng hư, nên Thổ thắng Thủy, Thổ có thể ngăn chặn Thủy.
Mọi vật muốn phát triển phải nhờ đến sự hỗ trợ, nuôi dưỡng từ vật thể khác cho nên mối quan hệ tương sinh thúc đẩy quá trình tăng trưởng, phát triển của sự vật. – Song song với đó là sự tương khắc, ức chế sự phát triển đó, kiềm hãm ở một mức vừa phải, có sinh có diệt để đảm bảo sự cân bằng cho sự sống. Nếu chỉ có sinh mà không có khắc thì sự phát triển cực độ sẽ gây ra nhiều tác hại. Ngược lại nếu chỉ có khắc mà không có sinh thì vạn vật sẽ không thể nảy nở, phát triển. Do đó, sinh-khắc tạo ra quy luật chế hóa không thể tách rời.
Quy luật ngũ hành phản sinh, phản khắc là gì?
1. Ngũ hành phản sinh là gì?
Trong thuyết ngũ hành, tương sinh có nghĩa là pát triển, sinh sôi, tuy nhiên nếu sự phát triển này quá mức sẽ trở thành tai hại. Đó cũng là lý do xuất hiện quy luật phản sinh trong ngũ hành. Cụ thể quy luật như sau:
- Kim hình thành trong Thổ, nhưng Thổ quá nhiều sẽ khiến Kim bị vùi lấp.
- Hỏa tạo thành Thổ nhưng Hỏa quá nhiều thì Thổ cũng bị cháy thành than.
- Mộc sinh Hỏa nhưng Mộc nhiều thì Hỏa sẽ gây hại.
- Thủy cung cấp dinh dưỡng để Mộc sinh trưởng, phát triển nhưng Thủy quá nhiều thì Mộc bị cuốn trôi.
- Kim sinh Thủy nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.
2. Ngũ hành phản khắc là gì?
Tương khắc có nghĩa là khắc chế, kìm hãm sự phát triển của sự vật. Nhưng khi nó khắc có nội lực quá lớn sẽ ảnh hưởng và khiến cho nó bị tổn thương, không còn khả năng khắc hành khác nữa, thì đây được gọi là quy luật phản khắc
Quy luật này như sau:
- Kim khắc Mộc, nhưng Mộc quá cứng khiến Kim bị gãy
- Mộc khắc Thổ nhưng Thổ nhiều sẽ khiến Mộc suy yếu.
- Thổ khắc Thủy nhưng Thủy nhiều sẽ khiến Thổ bị sạt nở, bào mòn.
- Thủy khắc Hỏa nhưng Hỏa quá nhiều thì Thủy cũng phải cạn.
- Hỏa khắc Kim nhưng Kim nhiều Hỏa sẽ bị dập tắt.
Có thể nói rằng, ngũ hàng không chỉ tồn tại các quy luật tương sinh, tương khắc mà còn có cả trường hợp phản sinh, phản khắc xảy ra. Biết rõ được các mối quan hệ đó sẽ giúp bạn có cái nhìn bao quát, tổng quan và tinh tế hơn về sự vật, con người.
Chi tiết về ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:
Ngũ hành gồm 5 yếu tố đại diện cho 5 nguyên tố như sau: Kim (kim loại), Thủy (nước), Hỏa (lửa), Thổ (đất) trong môi trường tự nhiên. Mỗi người khi sinh ra đều gắn với một mệnh nhất định và mỗi mệnh lại có các đặc trưng, tính chất riêng.
Người mệnh Mộc:
Tuổi và năm sinh của những người mệnh Mộc:
- Tuổi Mậu Tuất sinh năm 1958
- Tuổi Kỷ Hợi sinh năm 1959
- Tuổi Nhâm Tý sinh năm 1972
- Tuổi Quý Sửu sinh năm 1973
- Tuổi Canh Thân sinh năm 1980
- Tuổi Tân Dậu sinh năm 1981
- Tuổi Mậu Thìn sinh năm 1988
- Tuổi Kỷ Tỵ sinh năm 1989
- Tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002
- Tuổi Quý Mùi sinh năm 2003
Tính cách của những người mệnh Mộc:
Mộc chỉ sự sinh trưởng, phát triển của thiên nhiên, cây cối. Những người mệnh Mộc luôn tràn đầy sức sống mãnh liệt, năng động và vị tha. Họ có nhiều ý tưởng độc đáo, sáng tạo, thích kết bạn, làm quan với tất cả mọi người, luôn sẵn sàng giúp đỡ khi ai đó gặp khó khăn. Tuy nhiên, nhược điểm của những người mệnh Mộc đó là dễ nổi giận, khó kiềm chế được cảm xúc, không kiên trì.
Vạn vật thuộc hành Mộc bao gồm cây cối, các loài thảo mộc, đồ đạc bằng gỗ, giấy, màu xanh lá cây, tranh phong cảnh..
Người mệnh Hỏa:
Tuổi và năm sinh của người mệnh Hỏa
- Bính Thân sinh năm 1956
- Đinh Dậu sinh năm 1957
- Giáp Thìn sinh năm 1964
- Ất Tỵ sinh năm 1965
- Mậu Ngọ sinh năm 1978
- Kỷ Mùi sinh năm 1979
- Bính Dần sinh năm 1986
- Đinh Mão sinh năm 1987
- Giáp Tuất sinh năm 1994
- Ất Hợi sinh năm 1995
Tính cách của người mệnh hỏa
Hỏa chỉ sức nóng của lửa, ngọn lửa ấy có thể đem đến ánh sáng ấm áp, soi rọi những góc khuất u ám hoặc cũng có thể bùng nổ phá hủy mọi thứ. Nhìn ở góc độ tích cực, hỏa đại diện cho sức sống mãnh liệt, dồi dào và quyền lực tối cao. Tuy nhiên, hỏa cũng tượng trưng cho chiến tranh, sực khốc liệt, tàn bạo. Vạn vật thuộc hành Hỏa bao gồm: mặt trời, đèn, nến, màu đỏ, tam giác…
Người mệnh Hỏa vừa thông minh, tài trí lại vừa năng động, sáng tạo. Họ thích tham gia công việc tập thể với vai trò lãnh đạo, nắm trong tay quyền lực để quản lý mọi người. Họ đặt ra nhiều mục tiêu cho mình và luôn cố gắng phấn đấu, nỗ lực không ngừng để đạt được điều đó. Tuy nhiên, người mệnh Hỏa khá hiếu thắng, nóng vội, thường maoh hiểm quyết định mọi việc theo cảm hứng, trực giác của mình..
Người mệnh Thổ
Tuổi và năm sinh của người mệnh Thổ:
- Canh Tý sinh năm 1960
- Tân Sửu sinh năm 1961
- Mậu Thân sinh năm 1968
- Kỷ Dậu sinh năm 1969
- Bính Thìn sinh năm 1976
- Đinh Tỵ sinh năm 1977
- Canh Ngọ sinh năm 1990
- Tân Mùi sinh năm 1991
- Mậu Dần sinh năm 1998
- Kỷ Mão sinh năm 1999
Tính cách của người mệnh Thổ
Thổ là môi trường sống, sinh trưởng, phát triển của mọi sinh vật trên trái đất. Ở góc độ tích cực, thổ biểu thị trí khôn ngoan, vững vàng trong mọi tình huống. Ở góc độ tiêu cực, thổ lại tạo ra cảm giác nhàm chán, ngột ngạt. Vạn vật thuộc hành Thổ bao gồm: đất, gạch, đá, bê tông, sành sứ, hình vuông và các màu sắc vàng, cam, nâu.
Những người mệnh Thổ tính tình khép kín, ít khi giao tiếp, trò chuyện với mọi người xung quanh. Tưởng chừng như rất khô khan nhưng thực tế họ lại sống giàu tình cảm, là chỗ dựa vững chắc của người thân, gia đình. Trong mọi mối quan hệ, người mệnh Thổ luôn thể hiện sự trung thành của mình với đối phương, sẵn sàng hy sinh bản thân mình vì người khác.
Người mệnh Kim
Tuổi và năm sinh của người mệnh Kim
- Nhâm Dần sinh năm 1962
- Quý Mão sinh năm 1963
- Canh Tuất sinh năm 1970
- Tân Hợi sinh năm 1971
- Giáp Tý sinh năm 1984
- Ất Sửu sinh năm 1985
- Nhâm Thân sinh năm 1992
- Quý Dậu sinh năm 1993
- Canh Thìn sinh năm 2000
- Tân Tỵ sinh năm 2001
Tính cách của người mệnh Kim
Trong thuyết ngũ hành của người Trung Hoa, Kim là yếu tố đứng thứ tư, đại diện cho sức mạnh, sự tinh tế sắc sảo. Khi tích cực, Kim mang đến tình yêu ấm áp, ngọt ngào, giúp con người lạc quan, yêu đời hơn. Khi tiêu cực, Kim cũng có thể mang đến những nỗi muộn phiền, đau đớn. Vạn vật thuộc hành Kim bao gồm: kim loại, sắt, nhôm, tiền, đồng hồ, màu trắng ánh kim, xám, bạc.
Thông minh, quyết tâm, kiên trì là những nét tính cách tiêu biểu của người mệnh Kim. Họ đặt ra nhiều mục tiêu trong cuộc sống và dốc hết sức mình để theo đuổi quyền lực, danh vọng. Những người này có tài lãnh đạo thiên bẩm, giỏi giao tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh. Tuy nhiên, trong công việc đôi khi người mệnh Kim khá cứng nhắc, bảo thủ, thiếu sự sáng tạo.
Người mệnh Thủy
Tuổi và năm sinh của người mệnh Thủy
- Bính Ngọ sinh năm 1966
- Đình Mùi sinh năm 1967
- Giáp Dần sinh năm 1974
- Ất Mão sinh năm 1975
- Nhâm Tuất sinh năm 1982
- Quý Hợi sinh năm 1983
- Bính Tý sinh năm 1996
- Đinh Sửu sinh năm 1997
- Giáp Thân sinh năm 2004
- Ất Dậu sinh năm 2005
Tính cách của người mệnh Thủy
Thủy là nguồn sống nuôi dưỡng, hỗ trợ cho vạn vật sinh trưởng, phát triển. Hành Thủy bao gồm: sông suối, ao hồ, đài phun nước, bể cá, tranh về nước, gương soi, kính và màu xanh dương, đen.
Những người mệnh Thủy có khả năng giao tiếp, ứng xử khéo léo. Họ giỏi trong việc thuyết phục người khác và có rất nhiều mối quan hệ xã hội thân thiết, tốt đẹp. Mệnh Thủy biết cảm thông, sẵn sàng lắng nghe, chia sẻ với khó khăn của người khác. Tuy nhiên, đôi khi họ quá nhạy cảm gây ra nhiều ưu phiền, sợ hãi.
Xem thêm: Cách xác định hướng Đông Tây Nam Bắc
Nguyễn Thành Long là một chuyên gia về vận tải – Chuyển nhà trọn gói – chuyển văn phòng công ty tại chuyenhakienvang.com trang web này được chia sẻ kiến thức đã trải qua trong quá trình làm vận chuyển
SĐT: 0961729729
Quê Quán: Số 105 Ngõ 325 Kim Ngưu, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Theo giõi Nguyễn Thành Long tại :